Làm sao biết ghi nợ
tài khoản nào và ghi có tài khoản nào của 1 nghiệp vụ kinh tế xảy ra?
Trả
lời:
Để biết được Tài khoản nào Ghi nợ và tài khoản nào Ghi có thì các bạn cần phải làm các bước sau:
Để biết được Tài khoản nào Ghi nợ và tài khoản nào Ghi có thì các bạn cần phải làm các bước sau:
§
Bước 1: Học thuộc danh mục hệ thống tài khoản theo Thông
tư 200. Cụ thể danh mục hệ thống tài khoản theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014 như sau:
DANH MỤC
HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
(Ban hành
kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính)
Tài khoản
|
Cấp TK
|
Tên tài khoản
|
1
|
||
1111
|
2
|
Tiền Việt Nam
|
1112
|
2
|
Ngoại tệ
|
1113
|
2
|
Vàng tiền tệ
|
112
|
1
|
Tiền gửi Ngân hàng
|
1121
|
2
|
Tiền Việt Nam
|
1122
|
2
|
Ngoại tệ
|
1123
|
2
|
Vàng tiền tệ
|
113
|
1
|
Tiền đang chuyển
|
1131
|
2
|
Tiền Việt Nam
|
1132
|
2
|
Ngoại tệ
|
121
|
1
|
Chứng khoán kinh doanh
|
1211
|
2
|
Cổ phiếu
|
1212
|
2
|
Trái phiếu
|
1218
|
2
|
Chứng khoán và công cụ tài chính khác
|
128
|
1
|
Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
|
1281
|
2
|
Tiền gửi có kỳ hạn
|
1282
|
2
|
Trái phiếu
|
1283
|
2
|
Cho vay
|
1288
|
2
|
Các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn
|
131
|
1
|
Phải thu của khách hàng
|
131A
|
2
|
Phải thu của A
|
131B
|
2
|
Phải thu của B
|
133
|
1
|
Thuế GTGT được khấu trừ
|
1331
|
2
|
Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ
|
1332
|
2
|
Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
|
136
|
1
|
Phải thu nội bộ
|
1361
|
2
|
Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
|
1362
|
2
|
Phải thu nội bộ về chênh lệch tỷ giá
|
1363
|
2
|
Phải thu nội bộ về chi phí đi vay đủ điều kiện được vốn hoá
|
1368
|
2
|
Phải thu nội bộ khác
|
138
|
1
|
Phải thu khác
|
1381
|
2
|
Tài sản thiếu chờ xử lý
|
1385
|
2
|
Phải thu về cổ phần hoá
|
1388
|
2
|
Phải thu khác
|
141
|
1
|
Tạm ứng
|
151
|
1
|
Hàng mua đang đi đường
|
152
|
1
|
Nguyên liệu, vật liệu
|
153
|
1
|
Công cụ, dụng cụ
|
1531
|
2
|
Công cụ, dụng cụ
|
1532
|
2
|
Bao bì luân chuyển
|
1533
|
2
|
Đồ dùng cho thuê
|
1534
|
2
|
Thiết bị, phụ tùng thay thế
|
154
|
1
|
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
|
155
|
1
|
Thành phẩm
|
1551
|
2
|
Thành phẩm nhập kho
|
1557
|
2
|
Thành phẩm bất động sản
|
156
|
1
|
Hàng hóa
|
1561
|
2
|
Giá mua hàng hóa
|
1562
|
2
|
Chi phí thu mua hàng hóa
|
1567
|
2
|
Hàng hóa bất động sản
|
157
|
1
|
Hàng gửi đi bán
|
158
|
1
|
Hàng hoá kho bảo thuế
|
161
|
1
|
Chi sự nghiệp
|
1611
|
2
|
Chi sự nghiệp năm trước
|
1612
|
2
|
Chi sự nghiệp năm nay
|
171
|
1
|
Giao dịch mua bán lại trái phiếu chính phủ
|
211
|
1
|
Tài sản cố định hữu hình
|
2111
|
2
|
Nhà cửa, vật kiến trúc
|
2112
|
2
|
Máy móc, thiết bị
|
2113
|
2
|
Phương tiện vận tải, truyền dẫn
|
2114
|
2
|
Thiết bị, dụng cụ quản lý
|
2115
|
2
|
Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
|
2118
|
2
|
TSCĐ khác
|
212
|
1
|
Tài sản cố định thuê tài chính
|
2121
|
2
|
TSCĐ hữu hình thuê tài chính.
|
2122
|
2
|
TSCĐ vô hình thuê tài chính.
|
213
|
1
|
Tài sản cố định vô hình
|
2131
|
2
|
Quyền sử dụng đất
|
2132
|
2
|
Quyền phát hành
|
2133
|
2
|
Bản quyền, bằng sáng chế
|
2134
|
2
|
Nhãn hiệu, tên thương mại
|
2135
|
2
|
Chương trình phần mềm
|
2136
|
2
|
Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
|
2138
|
2
|
TSCĐ vô hình khác
|
214
|
1
|
Hao mòn tài sản cố định
|
2141
|
2
|
Hao mòn TSCĐ hữu hình
|
2142
|
2
|
Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
|
2143
|
2
|
Hao mòn TSCĐ vô hình
|
2147
|
2
|
Hao mòn bất động sản đầu tư
|
217
|
1
|
Bất động sản đầu tư
|
221
|
1
|
Đầu tư vào công ty con
|
222
|
1
|
Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
|
228
|
1
|
Đầu tư khác
|
2281
|
2
|
Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
|
2288
|
2
|
Đầu tư khác
|
229
|
1
|
Dự phòng tổn thất tài sản
|
2291
|
2
|
Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
|
2292
|
2
|
Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
|
2293
|
2
|
Dự phòng phải thu khó đòi
|
2294
|
2
|
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
|
241
|
1
|
Xây dựng cơ bản dở dang
|
2411
|
2
|
Mua sắm TSCĐ
|
2412
|
2
|
Xây dựng cơ bản
|
2413
|
2
|
Sửa chữa lớn TSCĐ
|
242
|
1
|
Chi phí trả trước
|
2421
|
2
|
Chi phí trả trước ngăn hạn
|
2422
|
2
|
Chi phí trả trước dài hạn
|
243
|
1
|
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
|
244
|
1
|
Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
|
331
|
1
|
Phải trả cho người bán
|
331A
|
2
|
Phải trả cho A
|
331B
|
2
|
Phải trả cho B
|
333
|
1
|
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
|
3331
|
2
|
Thuế giá trị gia tăng phải nộp
|
33311
|
3
|
Thuế GTGT đầu ra
|
33312
|
3
|
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
|
3332
|
2
|
Thuế tiêu thụ đặc biệt
|
3333
|
2
|
Thuế xuất, nhập khẩu
|
3334
|
2
|
Thuế thu nhập doanh nghiệp
|
3335
|
2
|
Thuế thu nhập cá nhân
|
3336
|
2
|
Thuế tài nguyên
|
3337
|
2
|
Thuế nhà đất, tiền thuê đất
|
3338
|
2
|
Thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác
|
33381
|
3
|
Thuế bảo vệ môi trường
|
33382
|
3
|
Các loại thuế khác
|
33389
|
3
|
Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
|
334
|
1
|
Phải trả người lao động
|
3341
|
2
|
Phải trả công nhân viên
|
3348
|
2
|
Phải trả người lao động khác
|
335
|
1
|
Chi phí phải trả
|
336
|
1
|
Phải trả nội bộ
|
3361
|
2
|
Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh
|
3362
|
2
|
Phải trả nội bộ về chênh lệch tỷ giá
|
3363
|
2
|
Phải trả nội bộ về chi phí đi vay đủ điều kiện được vốn hoá
|
3368
|
2
|
Phải trả nội bộ khác
|
337
|
1
|
Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
|
338
|
1
|
Phải trả, phải nộp khác
|
3381
|
2
|
Tài sản thừa chờ giải quyết
|
3382
|
2
|
Kinh phí công đoàn
|
3383
|
2
|
Bảo hiểm xã hội
|
3384
|
2
|
Bảo hiểm y tế
|
3385
|
2
|
Phải trả về cổ phần hoá
|
3386
|
2
|
Bảo hiểm thất nghiệp
|
3387
|
2
|
Doanh thu chưa thực hiện
|
3388
|
2
|
Phải trả, phải nộp khác
|
341
|
1
|
Vay và nợ thuê tài chính
|
3411
|
2
|
Các khoản đi vay
|
3412
|
2
|
Nợ thuê tài chính
|
343
|
1
|
Trái phiếu phát hành
|
3431
|
2
|
Trái phiếu thường
|
34311
|
3
|
Mệnh giá trái phiếu
|
34312
|
3
|
Chiết khấu trái phiếu
|
34313
|
3
|
Phụ trội trái phiếu
|
3432
|
2
|
Trái phiếu chuyển đổi
|
344
|
1
|
Nhận ký quỹ, ký cược
|
347
|
1
|
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
|
352
|
1
|
Dự phòng phải trả
|
3521
|
2
|
Dự phòng bảo hành sản phẩm hàng hóa
|
3522
|
2
|
Dự phòng bảo hành công trình xây dựng
|
3523
|
2
|
Dự phòng tái cơ cấu doanh nghiệp
|
3524
|
2
|
Dự phòng phải trả khác
|
353
|
1
|
Quỹ khen thưởng phúc lợi
|
3531
|
2
|
Quỹ khen thưởng
|
3532
|
2
|
Quỹ phúc lợi
|
3533
|
2
|
Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
|
3534
|
2
|
Quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty
|
356
|
1
|
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
|
3561
|
2
|
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
|
3562
|
2
|
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ
|
357
|
1
|
Quỹ bình ổn giá
|
411
|
1
|
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
|
4111
|
2
|
Vốn góp của chủ sở hữu
|
4112
|
2
|
Thặng dư vốn cổ phần
|
4113
|
2
|
Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
|
4118
|
2
|
Vốn khác
|
412
|
1
|
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
|
413
|
1
|
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
|
4131
|
2
|
Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ
|
4132
|
2
|
Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn trước hoạt động
|
414
|
1
|
Quỹ đầu tư phát triển
|
417
|
1
|
Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
|
418
|
1
|
Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
|
419
|
1
|
Cổ phiếu quỹ
|
421
|
1
|
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
|
4211
|
2
|
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước
|
4212
|
2
|
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay
|
441
|
1
|
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
|
461
|
1
|
Nguồn kinh phí sự nghiệp
|
4611
|
2
|
Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
|
4612
|
2
|
Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
|
466
|
1
|
Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
|
511
|
1
|
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
|
5111
|
2
|
Doanh thu bán hàng hóa
|
5112
|
2
|
Doanh thu bán các thành phẩm
|
5113
|
2
|
Doanh thu cung cấp dịch vụ
|
5114
|
2
|
Doanh thu trợ cấp, trợ giá
|
5117
|
2
|
Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
|
5118
|
2
|
Doanh thu khác
|
515
|
1
|
Doanh thu hoạt động tài chính
|
521
|
1
|
Các khoản giảm trừ doanh thu
|
5211
|
2
|
Chiết khấu thương mại
|
5212
|
2
|
Giảm giá hàng bán
|
5213
|
2
|
Hàng bán bị trả lại
|
611
|
1
|
Mua hàng
|
6111
|
2
|
Mua nguyên liệu, vật liệu
|
6112
|
2
|
Mua hàng hóa
|
621
|
1
|
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
|
622
|
1
|
Chi phí nhân công trực tiếp
|
623
|
1
|
Chi phí sử dụng máy thi công
|
6231
|
2
|
Chi phí nhân công
|
6232
|
2
|
Chi phí nguyên, vật liệu
|
6233
|
2
|
Chi phí dụng cụ sản xuất
|
6234
|
2
|
Chi phí khấu hao máy thi công
|
6237
|
2
|
Chi phí dịch vụ mua ngoài
|
6238
|
2
|
Chi phí bằng tiền khác
|
627
|
1
|
Chi phí sản xuất chung
|
6271
|
2
|
Chi phí nhân viên phân xưởng
|
6272
|
2
|
Chi phí nguyên, vật liệu
|
6273
|
2
|
Chi phí dụng cụ sản xuất
|
6274
|
2
|
Chi phí khấu hao TSCĐ
|
6277
|
2
|
Chi phí dịch vụ mua ngoài
|
6278
|
2
|
Chi phí bằng tiền khác
|
631
|
1
|
Giá thành sản xuất
|
632
|
1
|
Giá vốn hàng bán
|
635
|
1
|
Chi phí tài chính
|
641
|
1
|
Chi phí bán hàng
|
6411
|
2
|
Chi phí nhân viên
|
6412
|
2
|
Chi phí nguyên vật liệu, bao bì
|
6413
|
2
|
Chi phí dụng cụ, đồ dùng
|
6414
|
2
|
Chi phí khấu hao TSCĐ
|
6415
|
2
|
Chi phí bảo hành
|
6417
|
2
|
Chi phí dịch vụ mua ngoài
|
6418
|
2
|
Chi phí bằng tiền khác
|
642
|
1
|
Chi phí quản lý doanh nghiệp
|
6421
|
2
|
Chi phí nhân viên quản lý
|
6422
|
2
|
Chi phí vật liệu quản lý
|
6423
|
2
|
Chi phí đồ dùng văn phòng
|
6424
|
2
|
Chi phí khấu hao TSCĐ
|
6425
|
2
|
Thuế, phí và lệ phí
|
6426
|
2
|
Chi phí dự phòng
|
6427
|
2
|
Chi phí dịch vụ mua ngoài
|
6428
|
2
|
Chi phí bằng tiền khác
|
711
|
1
|
Thu nhập khác
|
811
|
1
|
Chi phí khác
|
821
|
1
|
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
|
8211
|
2
|
Chi phí thuế TNDN hiện hành
|
8212
|
2
|
Chi phí thuế TNDN hoãn lại
|
911
|
1
|
Xác định kết quả kinh doanh
|
⇒ Như vậy, trong danh mục hệ thống tài
khoản gồm có 9 loại từ loại 1 đến loại 9. Mỗi 1 tài khoản là 1 sổ cái. Và khi đi làm thì
cầm trên tay bộ chứng từ gốc và phân tích chắc chắn 100% là chứng từ gốc đó chỉ
ảnh hưởng đến 1 trong 9 loại tài khoản trên. Vậy các bạn cố gắng học thuộc nếu
muốn làm được kế toán.
– Bước 2: Phải thuộc tính
chất của từng loại tài khoản từ
loại 1 đến 9 (Thuộc
tính chất của từng loại sổ cái từ loại 1 đến loại 9). Mỗi 1 tài
khoản biểu thị cho 1 sổ cái. Sổ cái bao gồm các cột (Cột Số hiệu chứng từ; Cột ngày tháng năm chứng từ; Cột Diễn giải;
Cột tài khoản đối ứng và Cột Số phát sinh Nợ; Số phát sinh có). Ví
dụ mẫu về sổ cái cho các bạn rõ:
Ví dụ như hình dưới đây là sổ cái tài khoản 111 – tiền
mặt.
Nội dung đầu kỳ: Thể hiện số dư tiền còn tồn lại từ
năm trước chuyển sang
Số phát sinh trong kỳ :
+ Chi tiền dịch vụ
Bên có TK 111, đối ứng là nợ TK 6422
Bên có TK 111, đối ứng là nợ TK 133
Như vậy để đơn giản hóa trong quá trình giảng dạy và
trình bày cho các bạn rõ, tôi
quy ước là biểu thị cho mỗi sổ cái là một chữ T. Vậy với sổ cái
141 trên thì có thể biểu thị bằng chữ T (Mỗi lần viết chữ T là các bạn biết nó
là biểu thị cho sổ cái tài khoản) như sau:
Bây giờ tôi sẽ lấy hẳn phần màu đỏ ra cho anh, chị hiểu
hơn:
NHƯ
VẬY, TÍNH CHẤT CỦA TỪNG LOẠI SỐ CÁI (TỪ LOẠI 1 ĐẾN LOẠI 9) ĐƯỢC BIỂU THỊ BẰNG CHỮ T CÓ
TÍNH CHẤT NHƯ SAU:
Thứ
nhất: Tính chất của tài khoản loại 1 (Tài
sản ngắn hạn) và loại
2 (Tài sản dài hạn)
+Loại
1 là
bắt đầu bằng con số 1 (Ví dụ 111;112…).Loại
2 là bắt đầu bằng con số 2 (Ví dụ 211;213;242…). Các bạn
có thể xem danh mục hệ thống tài khoản bên trên để biết tài khoản loại 1 gồm
những tài khoản nào và tài khoản loại 2 gồm những tài khoản nào.
+Tài
khoản loại 1 và tài khoản loại 2 là tài sản.Vậy tài sản là gì???.
Tài sản là thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc của cá nhân nào đó và ai sở hữu
nó thì được quyền định đoạt nó. Doanh nghiệp nào càng sở hữu nhiều loại 1 và
loại 2 thì doanh nghiệp đó càng giàu. Cũng như các bạn bạn nào có nhiều tài sản
thì bạn đó càng giàu. Nhưng trong doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải làm cho
tài sản vận hành tức là cho chuyển động để tạo ra nhiều tài sản hơn.
Ví
dụ: như
Công ty sẽ dùng tiền mua hàng hóa về bán để kiếm lời=> Vậy là phát sinh
nghiệp vụ và => kế toán phải có trách nhiệm theo dõi biến động của tài sản
này bằng những tài khoản đã được quy định theo thông tư 200 như bên trên.
Vậy khi có sự biến động tăng, biến động giảm
của tài sản loại 1 và loại 2 (tức là sổ cái loại 1 và loại 2) thì kế toán ghi
nhận biến động tăng và biến động giảm của tài sản như thế nào.
Sơ đồ chữ T ở trên (Biểu thị cho sổ cái của 1
tài khoản) sẽ cho bạn biết cách theo dõi tăng và cách theo dõi giảm.
Thứ
hai: Tính chất của tài khoản loại 3 (Nợ phải trả) và loại 4 (Vốn chủ
sở hữu)
+Loại
3 là
bắt đầu bằng con số 3 (Ví dụ 331;341…).Loại
4 là bắt đầu bằng con số 4 (Ví dụ 411;412…). Các bạn có
thể xem danh mục hệ thống tài khoản bên trên để biết tài khoản loại 3 gồm những
tài khoản nào và tài khoản loại 4 gồm những tài khoản nào.
+Tài
khoản Loại 3 (Nợ
phải trả) và Loại 4 (Vốn
chủ sở hữu). Vậy loại 3 và loại 4 gọi chung là Nguồn vốn. Nguồn vốn tức là
cái nguồn hình thành nên Tài sản (Tài
khoản loại 1 và tài khoản loại 2). Vậy tài sản (loại 1 và loại 2) được hình
thành từ 2 nguồn (Nguồn nợ phải trả loại 3 và
Nguồn vồn chủ sở hữu loại 4).
Để trả
lời câu hỏi vì sao loại 3 và loại 4 là nguồn hình thành nên tài sản loại 1 và
loại 2, thì các bạn cần đặt câu hỏi: Tài sản (Loại 1 và loại 2 đó ở đâu mà có?). An Tâm ví dụ
cho bạn dễ hiểu như sau:
Ví
dụ: Tại ngày 31/12/2015 bạn đang có trong tay bằng tiền mặt là
10.000.000. Điều này có nghĩa là Tổng tài sản của bạn tại ngày 31/12/2015 là 10
triệu đồng. Và thế là bạn của bạn sẽ hỏi bạn 10 triệu này ở đâu bạn có vậy. Bạn
sẽ trả lời theo 2 cách sau:
§
Cách 1: 10 triệu này là của
mình, do đi làm tích lũy được 1 năm trời. Tức là bạn đang nói nguồn hình thành
nên 10 triệu này là do bạn đi làm và tiết kiệm được và không phải trả cho ai
cả. Vậy nguồn hình thành 10 triệu này là đi làm tích lũy được và không phải có nghĩa
vụ trả cho ai đó. Nên trong kế toán họ nói là nguồn hình thành tài sản mà không
phải trả cho ai thì đó gọi là Nguồn vốn chủ sở hữu.(Tài khoản loại 4). Vì vậy,
Tổng tài sản phải bằng tổng nguồn vốn bằng 10 triệu
Tổng tài sản=10 triệu
|
Tổng nguồn vốn= 10 triệu
|
Tiền mặt=10 triệu
|
Vốn chủ sở hữu=10 triệu
|
Cách 2: 10
triệu này là của mình có 4 triệu đồng đi làm tích lũy được 1 năm trời và không
phải trả cho ai. Và 6 triệu còn lại là do mình mượn của bạn mình và phải có
nghĩa vụ phải trả lại cho bạn mình là 6 triệu. Vi vậy, tổng tài sản 10 triệu
bằng tiền mặt trong trường hợp này được hình thành từ 2 nguồn là Vốn chủ sở hữu
(Tài khoản loại 4) là 4 triệu và nợ phải trả (Tài khoản loại 3) là 6 triệu.
Tổng tài sản=10 triệu
|
Tổng nguồn vốn= 10 triệu
|
Tiền mặt=10 triệu
|
Vốn chủ sở hữu=4 triệu +Nợ phải trả (6 triệu)
|
Vậy khi có sự biến động tăng, biến động giảm của tài
khoản loại 3 và loại 4 (Tức là sổ cái loại 3 và loại 4)
thì kế toán ghi nhận như thế nào cho sổ cái loại 3 và loại 4, Sơ đồ chữ T dưới
đây sẽ cho bạn biết (Sơ đồ chữ T biểu thị cho Sổ
cái). Các bạn học thuộc tính chất của tài khoản loại 1 và loại 2.
Các bạn sẽ nắm được tính chất của tài khoản loại 3 và loại 4 (Vì loại 3 và loại 4 cách ghi nhận ngược với loại1 và loại 2)
Thứ
ba: Tính chất của tài khoản từ loại 5 cho đến loại 9
Loại
5,
và loại 7 gọi
chung là Doanh thu và thu nhập của Công ty. Loại 5;7 càng nhiều thì công
ty sẽ có doanh thu nhiều và sẽ có tiền => Và loại 5 và loại 7 này phát sinh
là khi Công ty bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng và chắc chắn là
thu tiền về. Loại 5 bắt đầu bằng con số 5(Ví dụ 511;515..); Loại 7 bắt đầu bằng
con số 7 (Ví dụ 711)
+Loại 5 và 7 cùng tính chất như nhau khi ghi nhận vào sổ sách.
Khi công ty bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng tức là khi đó phát
sinh tăng loại 5 và loại 7. Tức là công ty đưa hàng hóa và dịch vụ cho khách
hàng để thu tiền về thì lúc này loại 5 và loại 7 tăng lên. Khi loại 5 và loại 7 tăng lên thì Ghi bên CÓ (Vậy là giống với loại 3
và loại 4). Bên NỢ loại 5 và loại 7 giảm xuống với lý do là
cuối kỳ kế toán (Tháng, quý, năm) kết chuyển vào tài khoản loại 9 (Xác định kết
quả kinh doanh) để xác định lãi hoặc lỗ của Công ty. Nhớ là loại 5 và loại 7 không
có số dư cuối kỳ mà tổng phát sinh bên nợ phải bằng Tổng phát sinh bên Có. Hình minh hoạ tính chất của
tài khoản loại 5 và loại 7 như sau
Loại
6 và 8 gọi chung là chi phí của Công ty. Chi phí tức là công ty chắc chắn
100% bỏ tiền ra để được 1 cái lợi ích nào đó và lợi ích này chỉ liên quan đến
một tháng(Ví dụ chi phí tiền điện; chi phí thuê mặt bằng; chi phí thuê xe ba
gác chở hàng…). Loại 6,8 càng nhiều thì Công ty sẽ có chi phí càng nhiều tức là
Công ty phải chi tiền ra càng nhiều. Loại 6 là bắt đầu bằng con số 6 (ví dụ
627;641;642..). Loại 8 bắt đầu bằng con số 8 (ví dụ 811).
+Loại 6 và 8 cùng tính chất như nhau khi ghi nhận vào
sổ sách. Khi phát sinh tăng loại 6 và loại 8 tức là khi công ty bỏ tiền ra để
có 1 dịch vụ. Vậy khi loại 6 và loại 8 tăng lên thì GHI BÊN NỢ (vậy là giống với loại 1
và loại 2). GHI BÊN CÓ loại 6 và loại 8 giảm
xuống với lý do là cuối kỳ kế toán (Tháng, quý, năm) kết chuyển vào tài khoản
loại 9 (Xác định kết quả kinh doanh) để xác định lãi hoặc lỗ của Công ty. Cụ
thể minh hoạ tính chất của tài khoản chi phí loại 6,8 như hình minh hoạ bên
dưới.
⇒ Vậy tính chất từ tài khoản loại
5 đến tài khoản loại 9 có mối quan hệ mật thiết với nhau. Với sơ đồ chữ T bên
dưới sẽ giúp bạn hiểu được tính chất từ tài khoản loại 5 đến tài khoản loại 9
SAU KHI CÁC BẠN ĐÃ NẮM ĐƯỢC TÍNH CHẤT CỦA TỪNG TÀI KHOẢN TỪ LOẠI 1
ĐẾN LOẠI 9=>SAU ĐÂY TÔI TÓM LẠI CÁC Ý CỦA TÍNH CHẤT CỦA TỪNG TÀI KHOẢN(TỪ
LOẠI 1 CHO ĐẾN LOẠI 9) ĐỂ CÁC BẠN NẮM RÕ HƠN
§
Tài khoản loại 1;2;6;8:Phát sinh TĂNG ghi bên Nợ, phát sinh GIẢM ghi bên Có;
§
Tài khoản
loại: 3;4;5;7: Ngược lại, phát sinh TĂNG ghi bên Có, phát sinh GIẢM ghi bên Nợ.
– Khi tài sản
tăng, doanh nghiệp nhận tải sản nên doanh
nghiệp NỢ các đối tượng bên ngoài (nhà đầu tư, tổ chức tài chính).
– Khi nguồn vốn
tăng, các đối tượng bên ngoài tăng lượng đầu tư
ở doanh nghiệp nên CÓ ở doanh nghiệp.
§
=> Để định
khoản được ta chỉ cần xác định xem nghiệp vụ đó liên quan đến tài khoản nào,
tài khoản đó thuộc loại nào, phát sinh tăng hay giảm.
§
Về số dư tài khoản:
+Tài khoản loại 1;2 có số dư bên Nợ;
+Tài khoản loại 3;4 có số dư bên Có;
+Tài khoản loại 5;6;7;8;9không có số dư (đây là tài khoản dùng để kết chuyển xác định kết quả kinh doanh, phát sinh bao nhiêu thì kết chuyển bấy nhiêu vào tài khoản 911. Do đó số dư = 0).
Để xác định số dư các tài khoản ta có công thức:
+Tài khoản loại 1;2 có số dư bên Nợ;
+Tài khoản loại 3;4 có số dư bên Có;
+Tài khoản loại 5;6;7;8;9không có số dư (đây là tài khoản dùng để kết chuyển xác định kết quả kinh doanh, phát sinh bao nhiêu thì kết chuyển bấy nhiêu vào tài khoản 911. Do đó số dư = 0).
Để xác định số dư các tài khoản ta có công thức:
Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Phát sinh tăng – Phát sinh giảm.
|
Bước 3: Sau
khi đã biết được tính chất của từng loại tài khoản rồi, thì vấn đề còn lại là
các bạn cầm trên tay bộ chứng từ và phân tích bộ chứng từ đó xem nghiệp vụ đó
ảnh hưởng đến những tài khoản nào (chỉ ảnh hưởng từ loại 1 đến loại 9 và chọn
thôi) từ đó tiến hành ghi NỢ VÀ GHI CÓ thôi.
CÁCH TÍNH SỐ DƯ TÀI KHOẢN
Bây giờ tôi sẽ hướng dẫn anh,
chị tính số dư tài khoản .Muốn tính được số dư của tài khoản bạn phải căn
cứ vào tính chất của tài khoản đó. Ví dụ ở đây là tài khoản 111 :
Tài khoản 111 là tài khoản loại 1
thuộc nhóm tài sản. Nó chỉ có số dư bên nợ và phát sinh tăng ghi bên nợ, phát
sinh giảm ghi bên có . Do đó công thức tính số dư cuối kỳ sẽ là
Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ +
Tổng PS nợ trong kỳ – Tổng PS có trong kỳ.
Vậy thì nếu là tài khoản thuộc nhóm
nguồn vốn thì sao ?Câu trả lời của tôi là cách tính số dư là ngược lại với công
thức trên nghĩa là :
Dư có cuối kỳ = Dư có đầu kỳ +
Tổng PS có trong kỳ – Tổng PS nợ trong kỳ.
Riêng đối với các tài khoản lưỡng
tính (Nói vui là bêđê ) thì cách tính số dư lại như sau :
Nếu có số dư nợ thì cách tính
là :
Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Tổng PS
nợ trong kỳ – Dư có đầu kỳ – Tổng PS có trong kỳ
Nếu có số dư có thì cách tính
là :
Dư có cuối kỳ = Dư có đầu kỳ + Tổng PS
có trong kỳ – Dư nợ đầu kỳ – Tổng PS nợ trong kỳ
CÁCH ĐỌC SƠ ĐỒ CHỮ T
Ở phần trên tôi mới chỉ
cho anh, chị hiểu kết cấu của chữ T. Bây giờ tôi sẽ nói cho anh,
chị cách đọc sơ đồ chữ T. Nếu hiểu được anh, chị sẽ học được
cách định khoản rất nhanh. Tôi sẽ áp dụng sơ đồ chữ T để giảng dạy khá nhiều
nên anh, chị cần chú ý nhé.
Anh, chị xem ví dụ sau :
Để đọc được sơ đồ chữ T anh, chị phải nhớ cho tôi các
nguyên tắc sau đây.
1.
Kết cấu của chữ T luôn là Nợ ở bên trái; Có ở
bên phải
2.
Khi Định khoản vào sổ luôn luôn là Nợ trước,
Có sau
3.
Chú ý vào đường mũi tên. Cái đầu mũi tên luôn
chỉ vào phần Nợ , đầu còn lại luôn là phần Có
Để tìm hiểu sâu hơn về kế toán, các bạn có thể tìm hiểu trong khóa
học Trọn bộ kỹ
năng nghiệp vụ Kế toán Thuế. Khóa học cung
cấp cho các bạn những kiến thức rất đầy đủ và có hệ thống về các công
việc của kế toán, thuế, lập tờ khai và quyết toán thuế.
KẾ TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ CHỦ YẾU
TRONG DOANH NGHIỆP.
6.1. Kế toán các yếu tố cơ bản
của sản xuất.
6.6.1. Kế toán tài sản cố định:
– Tài khoản sử dụng:
+ TK “TSCĐ hữu hình” (211)
+ TK “TSCĐ vô hình (213)
– Kết cấu của hai tài khoản này
như sau:
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ tăng
lên.
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ giảm
xuống.
Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ hiện có.
+ TK “Hao mòn TSCĐ” (214)
Kết cấu của tài khoản này như
sau:
Bên Nợ: Giá trị hao mòn của
TSCĐ giảm xuống.
Bên Có: Giá trị hao mòn của
TSCĐ tăng lên.
Dư Nợ: Giá trị hao mòn hiện có
của TSCĐ.
Giữa TK 211, 213, 214 có mối
liên hệ:
Số dư TK 211, 213 – Số dư TK
214 = Giá trị còn lại.
Khi lên BCĐKT thì hao mòn TSCĐ
được ghi bên tài sản và ghi số âm.
– Phương pháp phản ánh:
+ Tăng TSCĐ:
. Khi mua sắm TSCĐ, kế toán căn
cứ vào nguyên giá, thuế GTGT nộp khi mua TSCĐ và số tiền thanh toán để phản
ánh:
Nợ TK 211 “TSCĐ hữu hình” hoặc
TK 213 “TSCĐ vô hình”.
Nợ TK 133 “Thuế GTGT được khấu
trừ”.
Có TK 111 “Tiền mặt”.
Hoặc Có TK 112 “Tiền gửi ngân
hàng”.
Hoặc Có TK 331 “Phải trả cho
người bán”.
+ Giảm TSCĐ: Khi giảm TSCĐ do
nhượng bán hoặc thanh lý sẽ ghi:
Nợ TK 214 “Hao mòn TSCĐ” ->
Giá trị đã hao mòn.
Có TK 821 “Chi phí bất thường:
-> Giá trị còn lại.
Có TK 211 “TSCĐ hữu hình ->
Nguyên giá.
+ Khấu hao TSCĐ là phần giá trị
của TSCĐ chuyển vào chi phí của các đối tượng sử dụng biểu hiện dưới hình thức
tiền tệ.
Kế toán khấu hao TSCĐ sử dụng
TK 214 “Hao mòn TSCĐ”, kết cấu của TK 214 đã giới thiệu ở trên.
+ Hàng tháng, khi tiến hành
trích khấu hao TSCĐ, kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 627 “Chi phí sản xuất
chung”.
Nợ TK 641 “Chi phí bán hàng”.
Nợ TK 642 “Chi phí quản lý
doanh nghiệp”.
…
Có TK 214 “Hao mòn TSCĐ”.
Đồng thời kế toán còn ghi đơn
bên Nợ TK 009 “Nguồn vốn khấu hao cơ bản” khoản khấu hao đã trích.
6.1.2. Kế toán vật liệu:
+ Kế toán vật liệu sử dụng TK
152 “nguyên liệu, vật liệu”. Kết cấu của TK này như sau:
Bên Nợ: Trị giá vật liệu nhập
kho.
Bên Có: Trị giá vật liệu xuất
kho.
Dư Nợ: Trị giá vật liệu tồn
kho.
(1) Khi nhập vật liệu từ các
nguồn khác nhau, kế toán phải căn cứ vào giá thực tế để nhập, thuế GTGT nộp khi
mua và số tiền thanh toán để phản ánh:
Nợ TK 152 “Nguyên liệu, vật
liệu”.
Nợ TK 133 “Thuế GTGT được khấu
trừ”.
Có TK 111 “Tiền mặt”
Hoặc Có TK 112 “Tiền gửi ngân
hàng”.
Hoặc Có TK 331 “Phải trả cho
người bán”.
(2) Khi xuất vật liệu sử dụng
cho các đối tượng, căn cứ vào giá xuất kho và mức sử dụng cho từng đối tượng sẽ
ghi:
Nợ TK 621 “Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp”.
Nợ TK 627 “Chi phí sản xuất
chung”.
Nợ TK 641 “Chi phí bán hàng”.
Nợ TK 642 “Chi phí quản lý
doanh nghiệp”.
…
Có TK 152 “Nguyên liệu, vật
liệu”.
6.1.3. Kế toán tiền lương và
các khoản trích theo tiền lương.
– Kế toán tiền lương sử dụng
tài khoản 334 “Phải trả công nhân viên”. Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Khoản tiền đã thanh
toán cho CNV.
Bên Có: Khoản tiền phải thanh
toán cho CNV.
Dư Có: Số tiền còn phải thanh
toán cho CNV.
Phương pháp phản ánh:
+ Khi xác định số tiền lương
phải thanh toán cho công nhân tính vào chi phí của các đối tượng có liên quan
sẽ ghi:
Nợ TK 622 “Chi phí nhân công
trực tiếp”.
Nợ TK 627 “Chi phí sản xuất
chung”.
Nợ TK 641 “Chi phí bán hàng”.
Nợ TK 642 “Chi phí quản lý
doanh nghiệp”.
Có TK 334 “Phải trả công nhân
viên”.
Kế toán BHXH, BHYT và KPCĐ sử
dụng tài khoản 338 “Phải trả và phải nộp khác”. Kết cấu của tài khoản 338 như
sau:
Bên Nợ: Số đã trả, đã nộp hoặc
đã sử dụng.
Bên Có: Số phải trả, phải nộp
hoặc trích lập được.
Dư Có: Số còn phải trả, phải
nộp.
Phương pháp phản ánh.
Khi tính BHXH, BHYT và KPCĐ
theo tỷ lệ quy định để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh sẽ ghi:
Nợ TK 622 “Chi phí nhân công
trực tiếp”.
Nợ TK 627 “Chi phí sản xuất
chung”.
Nợ TK 641 “Chi phí bán hàng”.
Nợ TK 642 “Chi phí quản lý
doanh nghiệp”.
Có TK 338 “Phải trả phải nộp
khác”.
6.2. Kế toán quá trình sản xuất
Các khoản chi phí để cấu thành
nên bản thân sản phẩm, lao vụ bao gồm các khoản:
– Chi phí nguyên liệu trực
tiếp.
– Chi phí nhân công trực tiếp.
– Chi phí sản xuất.
6.2.1. Kế toán chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp.
– Kế toán chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Kết
cấu của TK 621 như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên
vật liệu sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất vào cuối kỳ.
Tài khoản 621 không có số dư.
Phương pháp phản ánh:
– Vật liệu xuất trực tiếp cho
quá trình sản xuất sẽ ghi:
Nợ TK 621 “Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp”.
Nợ TK 152 “Nguyên liệu, vật
liệu”.
– Cuối kỳ tổng hợp chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng trong kỳ để kết chuyển về tài khoản tính giá
thành:
Nợ TK 154 “Chi phí SXKD dở
dang”.
Có TK 621 “Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp”.
6.2.2. Kế toán chi phí nhân
công trực tiếp:
– Kế toán chi phí nhân công
trực tiếp sử dụng tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Kết cấu của TK
622 như sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân
công trực tiếp thực tế phát sinh.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp vào cuối kỳ.
TK 622 không có số dư.
Phương pháp phản ánh:
1.
Khi tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh sẽ ghi:
Nợ TK 622
“Chi phí nhân công trực tiếp”
Có TK 334, 338
1.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính
giá thành:
Nợ TK 154
“Chi phí SXKD dở dang”
Có TK 622
“Chi phí nhân công trực tiếp”
6.2.3. Kế
toán chi phí sản xuất chung
Kế toán
chi phí sản xuất chung sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung”. Kết cấu TK này
như sau:
Bên Nợ:
Tập hợp chi phí chung thực tế phát sinh.
Bên Có:
Phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng để kết chuyển vào cuối kỳ.
Tài khoản
627 không có số dư.
Phương
pháp phản ánh:
– Khi tập
hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh sẽ ghi:
Nợ TK 627
“Chi phí sản xuất chung”.
Có TK 152
“Nguyên vật liệu”.
Có TK 153 “Công
cụ, dụng cụ”.
Có TK 214
“Hao mòn TSCĐ”.
Có TK 334
“Phải trả CNV”.
– Cuối
tháng phân bổ chi phí sản xuất chung vào các đối tượng có liên quan để kết
chuyển về tài khoản tính giá thành, sẽ ghi:
Nợ TK 154
“Chi phí SXKD dở dang”.
Có TK 627
“Chi phí sản xuất chung”.
6.2.4. Tính giá thành sản phẩm
Tổng giá thành sản phẩm SX hoàn thành trong tháng
|
=
|
Chi phí SX dở dang đầu tháng
|
+
|
Chi phí SX phát sinh trong tháng
|
–
|
Chi phí SX dở
dang cuối tháng
|
Giá
thành đơn vị sản phẩm
|
=
|
Tổng giá thành sản phẩm hoàn
thành
|
Số lượng
sản phẩm hoàn thành
|
– Để tổng
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán sử dụng tài khoản: TK
154 “Chi phí SXKD dở dang”. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh.
Bên Có:
Giá thành sản phẩm hoàn thành.
Dư Nợ: Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Phương
pháp phản ánh:
Khi tổng
hợp các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong tháng sẽ ghi:
Nợ TK 154
“Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Có TK 621
“Chi phí nguyên vật liệu ”.
Có TK 622
“Chi phí nhân công trực tiếp”.
Có TK 627
“Chi phí SX chung”.
– Khi xác
định được giá thành sản phẩm hoàn thành sẽ ghi:
Nợ TK 155
“Thành phẩm”.
Có TK 154
“Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
6.3. Kế
toán quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
TK 632
“Giá vốn hàng bán”: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá vốn sản phẩm,
hàng hóa được tiêu thụ, kết cấu tài khoản 632 như sau:
Bên Nợ:
Trị giá vốn của sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có:
kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm vào cuối kỳ để xác định kết quả.
Tài khoản
632 không có số dư.
TK 511
“Doanh thu bán hàng”: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh doanh thu bán hàng
và các khoản làm giảm doanh thu, kết cấu của tài khoản 511 như sau:
Bên Nợ:
Các khoản làm giảm doanh thu (giảm giá, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu).
– Kết
chuyển doanh thu thuần vào cuối kỳ để xác định kết quả.
Bên Có: Doanh
thu bán hàng phát sinh trong kỳ.
Tài khoản
511 không có số dư.
TK 333
“Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước”:
Tài khoản
này được dùng để phản ánh số tiền phải nộp, đã nộp và còn phải nộp cho nhà
nước. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Số
tiền đã nộp cho nhà nước.
Bên Có: Số
tiền phải nộp cho nhà nước.
Dư Có: Số
tiền còn phải nộp cho nhà nước.
TK 641
“Chi phí bán hàng”: Tài khoản này được sử dụng để tập hợp chi phí bán hàng và
kết chuyển vào cuối kỳ để xác định kết quả, kết cấu của TK 641 như sau:
Bên Nợ:
Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
Kết chuyển chi phí bán hàng vào cuối kỳ để xác định kết quả.
Tài khoản
641 không có số dư.
TK 642
“Chi phí quản lý doanh nghiệp”: Tài khoản này được sử dụng để tập hợp chi phí
quản lý doanh nghiệp và kết chuyển vào cuối kỳ để xác định kết quả. Kết cấu của
TK 642 như sau:
Bên Nợ:
Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
Bên Có:
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào cuối kỳ để xác định kết quả.
Tài khoản
642 không có số dư.
TK 911
“Xác định kết quả kinh doanh”: Tài khoản này được sử dụng để xác định kết quả
lãi, lỗ của doanh nghiệp. Kết cấu của TK 911 như sau:
Bên Nợ:
Các khoản chi phí và giá vốn sản phẩm, hàng hóa được kết chuyển sang và khoản
lãi được kết chuyển.
Bên Có:
Doanh thu thuần và các khoản thu nhập được kết chuyển sang và khoản lỗ được kết
chuyển.
TK 911
không có số dư.
Phương
pháp phản ánh
(1) Khi
xuất kho sản phẩm để bán sẽ ghi:
Nợ TK 632
“Giá vốn hàng bán”.
Có TK 155
“Thành phẩm”.
(2) Doanh
thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra phát sinh sẽ ghi:
Nợ 111
“Tiền mặt”.
Nợ TK 112
“Tiền gửi ngân hàng”.
Nợ TK 131
“Phải thu của khách hàng”.
Có TK 511
“Doanh bán hàng” giá bán
Có TK 333
“Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước” – Thuế GTGT đầu ra.
(3) Khi
tập hợp chi phí bán hàng hoặc chi phí quản lý doanh nghiệp sẽ ghi:
Nợ TK 641
“Chi phí bán hàng”.
(hoặc Nợ
TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”).
Có TK 334
“Phải trả CNV”.
Có TK 338
“Phải trả và phải nộp khác”.
Có TK 214
“Hao mòn TSCĐ”.
Có TK 152
“Nguyên vật liệu”.
…………
Khi kết
chuyển các khoản để xác định lãi, lỗ sẽ ghi:
Kết chuyển
doanh thu bán hàng:
Nợ TK 511
“Doanh thu bán hàng”.
Có TK 911
“Xác định kết quả kinh doanh”.
Kết chuyển
giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911
“Xác định kết quả kinh doanh”.
Có TK 632
“Giá vốn hàng bán”.
Kết chuyển
chi phí bán hàng:
Nợ TK 911
“Xác định kết quả kinh doanh”.
Có TK 641
“Chi phí bán hàng”.
Kết chuyển
chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911
“Xác định kết quả kinh doanh”.
Có TK 641
“Chi phí quản lý doanh nghiệp”.
KQKD >
0: Lãi, khi kết chuyển sẽ ghi:
Nợ TK 911
“Xác định kết quả kinh doanh”.
Có TK 421
“Lợi nhuận chưa phân phối”.
KQKD <
0: Lỗ, khi kết chuyển sẽ ghi:
Nợ TK 421
“Lợi nhuận chưa phân phối”.
Có TK 911
“Xác định kết quả kinh doanh”.
6.4. Kế
toán mua bán hàng hóa
– Kế toán
hàng hóa sử dụng TK 156 “Hàng hóa” Tài khoản này có hai tài khoản cấp 2:
+ TK 1561
“Giá mua hàng hóa”: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh trị giá hàng hóa
nhập, xuất và tồn kho.
Kết cấu
của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
Trị giá hàng hóa nhập kho.
Bên Có:
Trị giá hàng hóa xuất kho.
Dư Nợ: Trị
giá hàng hóa tồn kho.
+ TK 1562
“Chi phí thu mua hàng hóa”: Tài khoản này dùng tập hợp chi phí phát sinh trong
quá trình mua hàng và phân bổ chi phí mua hàng cho hàng đã bán ra.
Kết cấu
của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
Tập hợp chi phí mua hàng thực tế phát sinh.
Bên Có:
Phân bổ chi phí mua hàng cho hàng đã bán trong kỳ.
Dư Nợ: Chi
phí mua hàng hiện có (phân bổ cho hàng hiện còn).
– Phương
pháp phản ánh:
(1) Khi
mua các loại hàng hóa về nhập kho sẽ ghi:
Nợ TK 1561
“giá mua hàng hóa”.
Nợ TK 133
“Thuế GTGT được khấu trừ”.
Có TK 111
“Tiền mặt”.
Có TK 112
“Tiền gửi ngân hàng”.
Có TK 331 “Phải trả cho người
bán”.
…….
(2) Các khoản chi phí phát sinh
trong quá trình mua hàng sẽ ghi:
Nợ TK 1562 “Chi phí mua hàng
hóa”.
Có TK 334 “Phải trả CNV”.
Có TK 338 “Phải trả và phải nộp
khác”.
Có TK 111 “Tiền mặt”.
Có TK 112 “TGNH”.
……
(3) Khi xuất kho hàng hóa để
bán cho khách hàng sẽ ghi:
Nợ TK 632 “Giá vốn hàng bán”.
Có TK 1561 “Giá mua hàng hóa”.
(4) Cuối kỳ phân bổ chi phí mua
hàng cho hàng đã bán ra để xác định giá vốn hàng bán sẽ ghi:
Nợ TK 632 “Giá vốn hàng bán”.
Có TK 1562 “Chi phí thu mua
hàng hóa”.
Các nội dung khác còn lại liên
quan đến quá trình bán hàng được phản ánh tương tự như ở phần bán sản phẩm đã
nêu ở trên
XIN CHÀO !
HẸN GẶP LẠI
Những
công việc cần làm của kế toán nhà hàng, khách sạn
1. Tầm quan trọng của kế
toán trong ngành khách sạn
Bộ phận kế toán chịu trách nhiệm rất nhiều
khâu trong ngành khách sạn. Từ việc cung cấp báo cáo tài khoản cuối tháng đến
những hoạt động sau:
– Ngân sách
– So sánh lợi nhuận (giữa hiện tại và các quý
trước)
– Lập báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán
– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
– Quản lý biên chế
– Lập kế hoạch kinh doanh và nhiều khâu khác
Báo cáo tài chính của từng bộ phận rất quan trọng để chủ sở
hữu/quản lý khách sạn nắm bắt tình trạng sức khỏe tiền tệ trong hoạt động kinh
doanh khách sạn. Các thông tin như phòng của bạn được định giá như thế nào so
với các đối thủ cạnh tranh, hoặc lợi nhuận của tháng hiện tại so với tháng
trước mang lại nhiều insight tốt.
2. Đặc điểm chung trong doanh nghiệp dịch vụ nhà hàng khách
sạn
Trước hết bạn
phải phân biệt rõ hai lĩnh vực đó là kế toán khách sạn, nhà nghỉ và kế toán tại
nhà hàng. Không thể gộp chung hai lĩnh vực này vào là một được bởi vì:
§
Kế toán tại khách sạn nhà nghỉ.
Khách sạn nhà
nghỉ là một lĩnh vực không phức tạp như kế toán nhà hàng nhưng kế toán cũng cần
chuẩn bị các kiến thức sau:
+ Hóa đơn bán ra đơn thuần là ghi nhận doanh thu dịch vụ.
+ Hóa đơn mua vào là chi phí quản lý doanh nghiệp như: Chi phí tiếp khách, chi phí văn phòng phẩm, tiền điện thoại, tiền internet…
+ Với kế toán khách sạn nhà nghỉ thì việc theo dõi và phân bổ CCDC là rất quan trọng và cần sự cẩn thận bởi vì nhà hàng khách sạn khi mới thành lập có rất nhiều công cụ dụng cụ cần phân bổ tính vào chi phí.
+ Việc theo dõi và tính khấu hao TSCĐ cũng là một trong những công việc mà kế toán phải quan tâm
Với lĩnh vực này chỉ cần theo dõi được những yếu tố trên là bạn đã lập được báo cáo chính xác.
Nhà hàng là một mô hình mà hiện nay các doanh nghiệp mở ra kinh doanh nhiều. Tuy nhiên làm kế toán nhà hàng không đơn giản như làm kế toán khách sạn, nhà nghỉ. Nếu bạn muốn làm tốt công việc kế toán ở nhà hàng cần lưu ý một số vấn đề như sau:
+ Hóa đơn bán ra đơn thuần là ghi nhận doanh thu dịch vụ.
+ Hóa đơn mua vào là chi phí quản lý doanh nghiệp như: Chi phí tiếp khách, chi phí văn phòng phẩm, tiền điện thoại, tiền internet…
+ Với kế toán khách sạn nhà nghỉ thì việc theo dõi và phân bổ CCDC là rất quan trọng và cần sự cẩn thận bởi vì nhà hàng khách sạn khi mới thành lập có rất nhiều công cụ dụng cụ cần phân bổ tính vào chi phí.
+ Việc theo dõi và tính khấu hao TSCĐ cũng là một trong những công việc mà kế toán phải quan tâm
Với lĩnh vực này chỉ cần theo dõi được những yếu tố trên là bạn đã lập được báo cáo chính xác.
Nhà hàng là một mô hình mà hiện nay các doanh nghiệp mở ra kinh doanh nhiều. Tuy nhiên làm kế toán nhà hàng không đơn giản như làm kế toán khách sạn, nhà nghỉ. Nếu bạn muốn làm tốt công việc kế toán ở nhà hàng cần lưu ý một số vấn đề như sau:
§
Xác định được nhà hàng đó chuyên cung cấp các
món ăn gì? vì mỗi một nhà hàng kinh doanh một số món ăn riêng biệt của họ. Để
từ đó kế toán mới xây dựng được định mức nguyên vật liệu chính của một số món
ăn của nhà hàng đó
§
Các chi phí chung như chi phí điện nước, gas
cần được phân bổ chung
§
Khi xuất hóa đơn luôn phải có kèm bảng kê chi
tiết từng món ăn vậy cần phải xây dựng được giá thành của các món ăn để khi
xuất hóa đơn làm thế nào cho lợi nhuận phù hợp.
. Công
việc của kế toán nhà hàng, khách sạn cụ thể như sau
a.
Theo dõi hàng hoá xuất nhập
§
Nhận các chứng từ nhập/xuất từ bộ phận kho,
mua hàng.
§
Nhập các chứng từ vào phần mềm hàng ngày.
§
Nhắc nhở các bộ phận liên quan chuyển giao
chứng từ đúng hạn.
§
Xem xét tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ
xuất nhập theo quy định của công ty.
§
Lưu trữ các chứng từ xuất/nhập.
§
Báo cáo kịp thời giám đốc các trường hợp xuất
nhập không đúng theo nguyên tắc kế toán.
§
Việc quan trọng nhất của kế toán nhà hàng là
đầu vào đa phần mua của hộ kinh doanh cá thể hoặc nông dân, chính vì thế phải
lập bảng kê mua hàng không có hóa đơn.
§
Mỗi 1 hóa đơn phải kèm theo một tờ phiếu thanh
toán bàn ăn đó. dựa vào định mức các món ăn để kế toán lên được tổng hợp thực
phẩm mà mình cần dựa vào đó để cân dối thực phẩm đầu vào.
§
Tính giá thành cho từng món ăn,lên giá vốn cho
từng hóa đơn.
b.
Kiểm soát giá cả hàng hoá mua vào
§
Nhận các báo giá của nhà cung cấp.
§
Theo dõi việc tăng giảm giá của các nhà cung
cấp.
§
Định kỳ hàng tháng kiểm tra giá cả trên thị
trường và so sánh với giá của nhà cung cấp
§
Kiểm tra tính chính xác về giá, nhà cung cấp
với hàng hoá mua ngoài.
c.
Quản lý định mức tồn kho, đặt hàng
§
Xem xét số lượng xuất hàng hàng ngày so với
định mức tồn kho quy định
§
Xem xét số lượng đặt hàng yêu cầu so với số
lượng đặt hàng max đã quy định.
§
Báo cáo và có hướng xử lý với giám đốc về các
trường hợp không thực hiện đúng định mức tồn kho và số lượng đặt hàng.
d.
Kiểm soát hàng tồn kho, xuất nhập tồn
§
Định kỳ kiểm tra 2 mặt hàng / tuần theo
số lượng xuất nhập tồn và số lượng hàng hoá thực tế trong kho.
§
Hàng tháng, kết hợp cùng thủ kho kiểm kê số
lượng hàng hoá tồn thực tế trong kho, bếp, bar và báo cáo Giám đốc.
e.
Phối hợp kế toán thanh toán cho nhà cung cấp
§
Hỗ trợ kế toán thanh toán trong việc xem xét
các số liệu nhập hàng để thanh toán cho nhà cung cấp.
f.
Quản lý tài sản cố định, công cụ dụng cụ
§
Theo dõi số lượng tài sản, công cụ mua về và
nhập vào phần mềm.
§
Hỗ trợ kế toán thanh toán trong việc thanh
toán cho nhà cung cấp.
§
Theo dõi số lượng tài sản tăng giảm định kỳ
hàng tháng.
§
Kết hợp phòng nhân sự để đánh giá số liệu công
cụ hư hỏng hàng tháng và trừ vào quỹ phí dịch vụ.
§
Tổ chức việc quản lý tài sản cố định, các máy
móc, công cụ quan trọng như dán nhãn, theo dõi chi phí
§
Tổ chức kiểm kê thực tế tài sản, máy móc, công
cụ hàng tháng.
§
Theo dõi hoạt động xây dựng cơ bản.
g. Lên báo cáo
§
Cuối tháng, cuối quý phải lên báo cáo nhập
xuất tồn thực phẩm
§
Báo cáo tình hình lãi lỗ cho Quản lý.
§
Lên báo cáo thuế
§
Lên báo cáo tài chính cuối năm
Nhận xét
Đăng nhận xét